Gia thất Tống Chân Tông

Hậu phi

  • Hoàng hậu:
  1. Chương Hoài hoàng hậu Phan thị (章怀皇后潘氏), con gái của Phan Mỹ. Qua đời trước khi Chân Tông lên ngôi.
  2. Chương Mục hoàng hậu Quách thị (章穆皇后郭氏), con gái của Quách Thủ Văn (郭守文).
  3. Chương Hiến Minh Túc hoàng hậu Lưu Nga (章献明肃皇后劉氏), con gái của Lưu Thông (劉通). Nuôi dưỡng Tống Nhân Tông Triệu Trinh, nhận làm mẹ ruột. Chân Tông qua đời, lâm triều xưng chế hơn 10 năm.
  4. Chương Ý hoàng hậu Lý thị (章懿皇后李氏), con gái Lý Nhân Đức (李延嗣), là cung nữ của Lưu hoàng hậu, là sinh mẫu của Tống Nhân Tông.
  5. Chương Huệ hoàng hậu Dương thị (章惠皇后楊氏), con gái Dương Tri Nghiễm (杨知俨). Tình cảm thân thiết như tỷ muội với Lưu hậu, cùng Lưu hậu bảo dưỡng Tống Nhân Tông, sau được tôn Hoàng thái phi. Khi Lưu Thái hậu mất, tôn làm Bảo Khánh hoàng thái hậu (保慶皇太后).
  • Phi tần:
  1. Chiêu Tĩnh quý phi Thẩm thị (昭静贵妃沈氏, 994 – 1076), con gái Thẩm Kế Tông (沈继宗), cháu gái Tể tướng Thẩm Luân (沈伦). Từ vị Tài nhân (才人), lên Mỹ nhân (美人), Tiệp dư (婕妤), Sung viên (充媛), rồi Đức phi (德妃). Bà tính hiền hậu, khoan dung, không xa hoa lãng phí nên được Chân Tông lẫn chúng phi tần quý mến kính trọng. Thời Nhân Tông tôn làm Quý phi (贵妃), đến khi qua đời truy tôn làm Chiêu Tĩnh quý phi (昭静贵妃).
  2. Đỗ Quý phi (杜貴妃, ? - 1046), tên là Quỳnh Chân (琼真), xuất gia có tên là Ngộ Chân đại sư (悟真大师). Từ vị Tiệp dư (婕妤), tiến phong Sung dung (充容), rồi Hiền phi (贤妃). Sau khi qua đời mới truy tặng làm Quý phi (贵妃).
  3. Trần Quý phi (陳貴妃), không rõ phong vị ban đầu.
  4. Tào Hiền phi (曹贤妃, ? - 1026), cô ruột của Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu. Từ vị Mỹ nhân (美人), lên Tiệp dư (婕妤), Sung viên (充媛) rồi truy tôn Tu viên (修媛). Qua đời truy thăng Hiền phi (贤妃).
  5. Trần Hiền phi (陳贤妃, ? - 996), nguyên là nữ quan. Sau khi qua đời được Chân Tông truy làm Mỹ nhân (美人). Năm Đại Trung Tường Phù năm thứ 8 truy phong Chiêu nghi (昭儀), Thuận dung (顺容), Thục dung (淑容) rồi lên Thái nghi (太仪). Nhân Tông truy phong Hiền phi (贤妃).
  6. Đái Thuận dung (戴順容, ? - 1044), con gái của Tiết độ sứ Đái Hưng (戴兴), sơ phong Quý nhân (貴人), tước thấp nhất trong hậu cung của Chân Tông. Nhân Tông truy phong Thuận dung (順容).
  7. Từ Mỹ nhân (徐美人), nguyên là Lan Lăng quận phu nhân (兰陵郡夫人), sau phong Đằng quốc phu nhân (滕国夫人). Nhân Tông truy phong Tài nhân (才人) rồi Mỹ nhân (美人).
  8. Trần Tài nhân (陳才人, ? - 1033), vốn chỉ là ngự thị, sau khi mất được Nhân Tông truy phong Tài nhân (才人).

Hoàng tử

  1. Ôn vương Triệu Đề (温王赵禔), mất sớm.
  2. Điệu Hiến thái tử Triệu Hữu (悼献太子赵祐, 995 - 1003), tên thật là Triệu Huyền Hữu (赵玄祐), mẹ là Chương Mục hoàng hậu. Năm 1002, được phong Tín quốc công (信国公), năm sau thì yểu mệnh qua đời, truy phong Chu vương (周王), thuỵ Điệu Hiến (悼献). Nhân Tông kế vị truy phong cho anh mình làm Thái uý Trung thư lệnh (太尉中书令). Năm 1033, Nhân Tông truy tôn làm Thái tử.
  3. Xương vương Triệu Kỳ (昌王赵祇), mất sớm.
  4. Tín vương Triệu Chỉ (信王赵祉), mất sớm.
  5. Khâm vương Triệu Kỳ (钦王赵祈), mất sớm.
  6. Tống Nhân Tông Triệu Trinh, mẹ là Chương Ý hoàng hậu, được Lưu Hoàng hậuDương Thục phi nuôi dưỡng.

Các hoàng tử chết yểu của Chân Tông đều được ban danh và truy thuỵ dưới thời của Tống Huy Tông.

Hoàng nữ

  1. Huệ Quốc công chúa (惠國公主), chết non, mẹ là Chương Ý hoàng hậu. Thời Tống Huy Tông được cải phong Tĩnh Nhất Thái trưởng đế cơ (靜一大長帝姬).
  2. Thăng Quốc Đại trưởng công chúa (升國大長公主, ? - 1047), tên Chí Xung (志冲), mẹ là Đỗ Quý phi. Sau theo đạo, hiệu Thanh Hư Linh Chiếu đại sư (清虚灵照大师). Thời Tống Huy Tông được cải phong Chiêu Hòa Đại trưởng đế cơ (昭怀大長帝姬).